Mức trần học phí đại học sẽ tăng lên 340.000 đồng một tháng thay vì 240.000 đồng như hiện nay. Học sinh mầm non và phổ thông ở thành thị sẽ phải đóng 40.000-200.000 đồng một tháng
Những năm học tới, sinh viên sư phạm vẫn được miễn học phí.
Ngày 14/5, Chính phủ ban hành Nghị định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ nay đến năm học 2014-2015.
Do mức học phí và chi phí học tập không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình nên năm học tới, khung học phí mầm non và phổ thông ở thành thị 40.000-200.000 đồng một tháng, nông thôn 20.000 - 80.000 đồng và miền núi 5.000 - 40.000 đồng một tháng. Những năm học sau, học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hằng năm.
Mức trần học phí đại học năm học tới là 290.000-340.000 đồng một tháng và tăng dần theo từng năm, tới mức 550.000-800.000 đồng ở năm học 2014-2015. Còn học phí hệ TCCN, cao đẳng, thạc sĩ và tiến sĩ lần lượt bằng 70%, 80%, 150% và 250% mức thu này. Học phí của một tín chỉ bằng tổng thu học phí của toàn khóa học chia cho tổng số tín chỉ toàn khóa.
Được phép tự quyết định mức học phí nhưng các trường ngoài công lập phải thông báo mức thu cho từng năm hoặc cả khóa và phải công khai tài chính trên website.
Học sinh tiểu học, học sinh, sinh viên sư phạm công lập, người học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp sẽ không phải đóng học phí. Học sinh, sinh viên các chuyên ngành Nhã nhạc Cung đình, Chèo, Tuồng, Cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại sẽ được giảm học phí ở mức 70%. Người học là con cán bộ, công nhân, viên chức bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; gia đình có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo; học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề sẽ được giảm 50% học phí.
9 đối tượng được miễn học phí gồm: Người có công với cách mạng và thân nhân những người này; Trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa, bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt trong trại giam...
Ngoài việc được miễn học phí, học sinh ở các xã biên giới, hải đảo, vùng cao, mồ côi cha mẹ, bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế hay gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định còn được hỗ trợ trực tiếp với mức 70.000 đồng một tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác, trong thời gian không quá 9 tháng cho mỗi năm học.
Đáng lưu ý, khi xảy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục trong các trường hợp đột xuất nêu trên.
Cụ thể mức học phí của các nhóm ngành đại học được áp dụng từ ngày 1/7/2010:
VnExpress
Những năm học tới, sinh viên sư phạm vẫn được miễn học phí.
Ngày 14/5, Chính phủ ban hành Nghị định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ nay đến năm học 2014-2015.
Do mức học phí và chi phí học tập không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình nên năm học tới, khung học phí mầm non và phổ thông ở thành thị 40.000-200.000 đồng một tháng, nông thôn 20.000 - 80.000 đồng và miền núi 5.000 - 40.000 đồng một tháng. Những năm học sau, học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hằng năm.
Mức trần học phí đại học năm học tới là 290.000-340.000 đồng một tháng và tăng dần theo từng năm, tới mức 550.000-800.000 đồng ở năm học 2014-2015. Còn học phí hệ TCCN, cao đẳng, thạc sĩ và tiến sĩ lần lượt bằng 70%, 80%, 150% và 250% mức thu này. Học phí của một tín chỉ bằng tổng thu học phí của toàn khóa học chia cho tổng số tín chỉ toàn khóa.
Được phép tự quyết định mức học phí nhưng các trường ngoài công lập phải thông báo mức thu cho từng năm hoặc cả khóa và phải công khai tài chính trên website.
Học sinh tiểu học, học sinh, sinh viên sư phạm công lập, người học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp sẽ không phải đóng học phí. Học sinh, sinh viên các chuyên ngành Nhã nhạc Cung đình, Chèo, Tuồng, Cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại sẽ được giảm học phí ở mức 70%. Người học là con cán bộ, công nhân, viên chức bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; gia đình có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo; học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề sẽ được giảm 50% học phí.
9 đối tượng được miễn học phí gồm: Người có công với cách mạng và thân nhân những người này; Trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa, bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt trong trại giam...
Ngoài việc được miễn học phí, học sinh ở các xã biên giới, hải đảo, vùng cao, mồ côi cha mẹ, bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế hay gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định còn được hỗ trợ trực tiếp với mức 70.000 đồng một tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác, trong thời gian không quá 9 tháng cho mỗi năm học.
Đáng lưu ý, khi xảy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục trong các trường hợp đột xuất nêu trên.
Cụ thể mức học phí của các nhóm ngành đại học được áp dụng từ ngày 1/7/2010:
Nhóm ngành | 2010-2011 | 2011-2012 | 2012-2013 | 2013-2014 | 2014-2015 |
Y dược | 340.000 | 455.000 | 570.000 | 685.000 | 800.000 |
Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật | 310.000 | 395.000 | 480.000 | 565.000 | 650.000 |
Khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông, lâm, thủy sản | 290.000 | 355.000 | 420.000 | 485.000 | 550.000 |